Thơ ca hò vè Quảng Trị
Thơ Ca Hò Vè phản ảnh bao trùm mọi sinh hoạt với một loại ngôn ngữ bình dân mang tính đại chúng, cho thấy rõ nét cái chơn chất mộc mạc nhưng thắm đậm nhân tính của con người Quảng Trị. Tạm thời có thể sắp xếp theo các thể loại sau:
I/ Tục ngữ:
A. Về thời tiết và sản xuất
Cò ăn ruộng sâu thì nắng
Cò ăn ruộng cạn thì mưa
Công cấy thì bỏ, công làm cỏ thì ăn
Chớp ngã Cồn Tiên, mưa liền gặp trộ
Đập đất nhỏ, luống đánh to
Xung quanh rắc đậu, trồng ngô xen vào
Đói thì ăn môn ăn khoai
Đừng thấy ló lỗ giêng hai mà mừng
Trăng rằm đã to lại tròn
Khoai lang đất cát đã ngon lại bùi
Xứ Cùa đất đỏ ba dan
Ai ơi trồng mía làm giàn thả tiêu
B. Về đời sống xã hội
Liệu cơm mà gắp mắm ra
Liệu cựa liệu nhà mà gả con vô
Khun ba năm không ai biết
Dại một giờ bạn hay
Đi buôn bữa lỗ bữa lời
Ra câu giữa vời bữa có bữa không
Ai ơi chớ lấy học trò
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm
Khoai lang cổ bở cổ trân
Làm rễ họ Trần cực lắm ai ơi
Bỏ công múc nước đường xa
Có trong thì múc, ngà ngà thì thôi
Sui gia là bà con tiên
Ăn ở không hiền là bà con quỷ
II/ Câu đố: (Lời giải ở dưới cùng)
a-
Hai người ở hai buồng
Ngó đi nhìn lại như tuồng cấm cung
Đêm về sập cửa thả chông
Ngày thì vòi vọi đứng trông nhau hoài
b-
Gặp nhau đây bất luận đêm ngày
Lật ra xem thử lỗ này ở đâu
Đâm vô thì rút ra mau
Đừng để trung nớ mà đau lòng nàng
Rút ra máu chảy tràn lan
Khi nớ duyên thiếp, nợ chàng ngái xa
c-
Họ hàng chỉ sống trên non
Tìm cây hút nhụy nuôi con tháng ngày
Không may lửa dậy khói bay
Thảm thương ấu tử sống rày thác mai
d-
Cây xanh mà lá cũng xanh
Dầm mưa dãi nắng theo anh võ vàng
Một mai lửa đỏ thành than
Mây bay khói lượn trước mặt chàng, chàng ơi
III/ Vè:
Một thể loại truyền khẩu rất phổ thông, dễ nhớ, thường là mô tả cảnh sinh hoạt ở nông thôn, một nhân vật đặc biệt, đôi khi nêu thói hư tật xấu với dụng ý giáo dục .
A. Vè Ba Lòng:
Thanh trời rạng thấy núi xây
Rừng xanh suối bạc đáo vầy tứ phương
Trà Trì, Văn Vận hai phường
Đá Nầm, Chinh Thạch giao lương thuận hòa
Tháng năm bắp đã tới mùa
Chè thơm mít chuối bên Cùa gánh sang
Bao nhiêu thao vải, lụa hàng
Vật gì phường chợ cũng băng ngàn trải lên
Đò thì mắm nục, mắm nêm
Đò thì cá khô, muối ruốc cũng mang lên tại phường
Đò thì gạo, nếp, trứng, đường
Đò thì vàng bạc, lược, gương, cau trầu
Đò thì ghè, đục, ang, âu
Tréc, om, trình thống, dĩa dầu, bình vôi
Buôn chi thì nỏ có lời
Lưỡi cày, lưỡi cuốc, núc, nồi, đá, dao
Buôn chi than, vải lụa thao
Nhuộm màu xanh lục, rêu rao thêu thùa
Bao nhiêu cũng nhờ hột bắp mà thôi
Rồi mùa ngó lại, giơ cồi với mao
B. Vè thằng nhác
Lẳng lặng mà nghe
Kể vè thằng nhác
Gia đình khổ cực
Vợ yếu con thơ
Chồng ai được nhờ
Chẳng nên trò trống
Nửa ngày thức dậy
Lục đục soong nồi
Vắt áo đi chơi
La cà hàng xóm
Vợ nhờ cày ruộng
Tao bị đau chân
Vợ nhờ quét sân
Đau lưng vẹo cổ
Vợ nhờ bửa củi
Cái búa nó hư
Vợ bảo đi bừa
Sợ rằng trâu húc
Vợ nhờ đi gặt
Tao gánh đau vai
Thở ngắn than dài
Tội tình chị vợ
Ấy thế mà!
Nồi cơm vừa dở
Chưa kịp ai mời
Cúi cổ cúi tai
Một hồi chén sạch
Là cái thằng nhác
Ăn dữ không làm
Hỡi xóm hỡi làng
Nghe vè thằng nhác
C. Vè con gái
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè con gái
Tay chân mềm mại
Khác thể bông ba
Chờ mẹ đi ra
Cắp tiền thu dấu
Muốn ăn khoai nấu
Muốn ăn khoai nướng
Muốn ăn xôi chè
Ăn rồi ngồi xếp bè he
Cái lưng bơ bừng cái thúng
Ăn chùng ăn vụng
Cho sướng cái thân
Việc nỏ muốn mần
Dôông thì muốn lấy
Áo năm bảy cấy
Mược vào đi chợ
Béng ướt dụy tôm
Hai tay bóoc lá
Lộ mồm hả ra
D. Vè đánh bạc
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè cờ bạc
Đầu hôm xao xác
Bạc tốt như tiên
Đêm khuya hết tiền
Bạc như chim cú.
Cái đầu sù sụ
Con mắt trõm lơ
Hình đi phất phơ
Như con chó đói
Chân đi cà khói
Dạo xóm dạo làng
Quần rách lang thang
Lấy tay mà túm...
....
***Giải câu đố : a- Hai con mắt; b-Đạp gai; c-Tổ ong bị đốt; d-Cây thuốc lá